Máng hướng dẫn phẫu thuật là gì? Các công bố khoa học về Máng hướng dẫn phẫu thuật

Máng hướng dẫn phẫu thuật là công cụ y tế dùng để hướng dẫn và hỗ trợ các bước trong quá trình phẫu thuật. Nó thường được sử dụng trong các phẫu thuật công nghệ...

Máng hướng dẫn phẫu thuật là công cụ y tế dùng để hướng dẫn và hỗ trợ các bước trong quá trình phẫu thuật. Nó thường được sử dụng trong các phẫu thuật công nghệ cao và phức tạp, giúp bác sĩ có thể định vị chính xác các vị trí và lộ trình các dụng cụ trong cơ thể bệnh nhân, từ đó tối ưu hóa quá trình phẫu thuật và giảm nguy cơ gây tổn thương không cần thiết cho bệnh nhân. Máng hướng dẫn phẫu thuật thường được thiết kế và tùy chỉnh theo từng trường hợp cụ thể, và có thể được in 3D từ các công nghệ in 3D tiên tiến để đáp ứng các yêu cầu riêng biệt.
Máng hướng dẫn phẫu thuật thường được tạo ra từ dữ liệu hình ảnh chi tiết về cơ thể bệnh nhân, bao gồm cả chụp cắt lớp vi tính (CT scan) và hình ảnh chiếu sáng (MRI). Dữ liệu này sau đó được chuyển đổi thành mô hình 3D phù hợp, cho phép bác sĩ và nhóm phẫu thuật nắm bắt rõ ràng các cấu trúc và vị trí trong cơ thể.

Trên mô hình 3D này, các điểm đánh dấu và đường dẫn sẽ được tạo ra, từ đó bác sĩ có thể tạo ra máng hướng dẫn phẫu thuật. Máng hướng dẫn này có thể được in 3D từ các chất liệu an toàn và phù hợp cho sử dụng y tế.

Máng hướng dẫn phẫu thuật giúp bác sĩ có thể xác định chính xác vị trí, đường dẫn và góc độ cần thiết trong quá trình phẫu thuật. Nó cung cấp một hệ thống hỗ trợ tương đối đối với những người mới trong ngành y tế, giúp họ tăng cường độ chính xác và đồng thời tự tin hơn trong quá trình phẫu thuật. Máng hướng dẫn cũng giảm thiểu khả năng gây ra các vết thương không cần thiết cho cơ thể bệnh nhân và làm tăng hiệu quả điều trị.

Máng hướng dẫn phẫu thuật là một ví dụ tiêu biểu về cách công nghệ có thể được ứng dụng trong lĩnh vực y tế để cải thiện phương pháp điều trị và kết quả cho bệnh nhân.
Máng hướng dẫn phẫu thuật thực hiện theo các bước sau:

1. Thu thập dữ liệu hình ảnh của bệnh nhân: Đầu tiên, bệnh nhân sẽ được chụp các loại hình ảnh y tế như chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc hình ảnh chiếu sáng (MRI). Mục đích là tạo ra một bức ảnh 3D chi tiết về cơ thể bệnh nhân.

2. Xử lý và chuyển đổi dữ liệu: Dữ liệu hình ảnh thu thập được sẽ được chuyển đổi thành mô hình 3D sử dụng phần mềm máy tính. Quá trình này liên quan đến việc phân tích dữ liệu và tạo ra các mô hình 3D chi tiết về cơ thể bệnh nhân.

3. Thiết kế máng hướng dẫn phẫu thuật: Dựa trên mô hình 3D, các bác sĩ và nhóm phẫu thuật sẽ xác định vị trí và lộ trình cần thiết cho quá trình phẫu thuật. Các điểm đánh dấu và đường dẫn sẽ được tạo ra trên mô hình để chỉ dẫn bác sĩ trong việc thực hiện các bước phẫu thuật.

4. In 3D máng hướng dẫn: Sau khi thiết kế xong, máng hướng dẫn phẫu thuật sẽ được in 3D từ các công nghệ in 3D tiên tiến. Loại chất liệu in 3D phụ thuộc vào mục đích và các yêu cầu của quá trình phẫu thuật.

5. Sử dụng máng hướng dẫn trong phẫu thuật: Khi đến quá trình phẫu thuật thực tế, máng hướng dẫn sẽ được cài đặt vào cơ thể bệnh nhân tương ứng với vị trí và lộ trình cần thiết. Bác sĩ sẽ sử dụng máng hướng dẫn để hướng dẫn các động tác và xác định đúng vị trí và góc độ cần thiết cho từng giai đoạn của quá trình phẫu thuật.

Máng hướng dẫn phẫu thuật là một công cụ hữu ích hỗ trợ bác sĩ trong các phẫu thuật phức tạp và công nghệ cao. Nó giúp cải thiện độ chính xác, giảm nguy cơ tổn thương và tối ưu hóa kết quả điều trị cho bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "máng hướng dẫn phẫu thuật":

Bạn Có Đang Sử Dụng Nền Tảng Đúng? Phân Tích Hợp Đồng Về Sở Thích Mạng Xã Hội Ở Bệnh Nhân Phẫu Thuật Thẩm Mỹ Dịch bởi AI
Aesthetic Surgery Journal - Tập 39 Số 9 - Trang 1019-1032 - 2019
Tóm tắt Thông Tin Nền

Mạng xã hội đã trở thành một công cụ không thể thiếu giúp bệnh nhân tìm hiểu về phẫu thuật thẩm mỹ. Hiện tại, sở thích của bệnh nhân đối với các nền tảng mạng xã hội và nội dung cụ thể cho từng thủ tục vẫn chưa được biết đến.

Mục Tiêu

Các tác giả mục tiêu đánh giá sở thích sử dụng mạng xã hội của bệnh nhân tìm kiếm phẫu thuật thẩm mỹ.

Phương Pháp

Chúng tôi đã sử dụng một cuộc khảo sát phân tích hợp đồng dựa trên sự lựa chọn để phân tích sở thích của bệnh nhân tìm kiếm 3 thủ tục thẩm mỹ phổ biến: nâng ngực (BA), trẻ hóa da mặt (FR), và phẫu thuật kết hợp ngực/bụng (BAB). Các tham gia viên được yêu cầu chọn giữa các nền tảng mạng xã hội (Facebook, Twitter, Instagram, Snapchat, Pinterest, Tumblr, YouTube), mức độ thông tin (cơ bản, vừa phải, toàn diện), cơ chế truyền tải (video đã ghi sẵn, video trực tiếp, hình ảnh, mô tả bằng văn bản), người truyền đạt (bác sĩ phẫu thuật, y tá/nhân viên phòng khám, bệnh nhân), và tùy chọn tương tác (có/không). Cuộc khảo sát được thực hiện thông qua dịch vụ crowdsourcing trực tuyến (Amazon Mechanical Turk).

Kết Quả

Tổng cộng có 647 người tham gia được tuyển chọn: 201 trong BA, 255 trong FR, và 191 trong BAB. Trong số các thuộc tính được khảo sát, người tham gia ở cả 3 nhóm (BA, FR, BAB) đánh giá nền tảng mạng xã hội là yếu tố quan trọng nhất (30.9%, 33.1%, 31.4%), tiếp theo là mức độ thông tin (23.1%, 22.9%, 21.6%), cơ chế truyền tải (18.9%, 17.4%, 18%), người truyền đạt (16%, 17%, 17.2%), và tương tác (11.1%, 9.8%, 11.8%). Trong số các thuộc tính này, Facebook đứng hàng đầu là nền tảng được ưa thích, với mức độ thông tin toàn diện, video trực tiếp là cơ chế truyền tải, và bác sĩ phẫu thuật là người truyền đạt được ưa chuộng nhất.

#phẫu thuật thẩm mỹ #mạng xã hội #sở thích bệnh nhân #phân tích hợp đồng #phương pháp nghiên cứu
SỬ DỤNG MÁNG HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT CẤY GHÉP IMPLANT SỚM LÀNH THƯƠNG MÔ MỀM TRÊN BỆNH NHÂN MẤT RĂNG TỪNG PHẦN VÙNG RĂNG TRƯỚC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu quan trọng để cấy ghép implant thành công là vị trí implant lý tưởng chính xác theo 3 chiều trong xương hàm, tồn tại lâu dài, đảm bảo được chức năng và thẩm mỹ. Việc sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật (MHDPT) trong cấy ghép implant được cho là mang lại nhiều lợi ích. Mục tiêu: Mô tả kết quả cấy ghép implant sớm lành thương mô mềm có ghép xương có sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật trên bệnh nhân mất răng từng phần vùng răng trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh độ lệch vị trí implant trước (theo kế hoạch) – sau (thực tế điều trị). Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị mất răng từng phần vùng răng trước được cấy ghép implant sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật có ghép xương sau thời điểm nhổ răng 4 – 8 tuần. Kết quả: Implant được sử dụng cấy ghép ở vùng mất răng phía có chiều dài từ 10mm đến 14mm, chủ yếu là 12mm; có đường kính chủ yếu là 3,6mm và 4,0mm. Lực vặn implant tối đa khi cấy ghép implant sớm lành thương mô mềm tại vùng mất răng phía trước hàm trên và hàm dưới trung bình là 58,03 ± 9,095 N/cm với các giá trị từ 45N/cm đến 80N/cm. Khi thực hiện cấy ghép implant sớm lành thương mô mềm vùng răng trước có sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật, vị trí implant thực tế so với implant kế hoạch có độ lệch góc là 7,79 ± 4,79, độ lệch vị trí platform là 1,82 ± 1,29, độ lệch vị trí chóp implant là 2,42 ± 1,35. Sự khác biệt độ lệch không có sự khác biệt giữa các vị tría mất răng hàm trên và hàm dưới, không có sự khác biệt giữa các mật độ xương khác nhau. Kết luận: Implant được sử dụng cấy ghép ở vùng mất răng phía trước có chiều dài chủ yếu là 12mm; có đường kính chủ yếu là 3,6mm và 4,0mm. Lực vặn implant tối đa trung bình là 58,03 ± 9,095 N/cm. Vị trí implant thực tế so với implant kế hoạch có độ lệch góc là 7,79 ± 4,79, độ lệch vị trí platform là 1,82 ± 1,29, độ lệch vị trí chóp implant là 2,42 ± 1,35.
#implant nha khoa #máng hướng dẫn phẫu thuật #implant sớm #mất răng vùng răng trước
TỔNG QUAN CẤY GHÉP IMPLANT NHA KHOA CÓ SỬ DỤNG MÁNG HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu quan trọng để cấy ghép implant thành công là vị trí implant lý tưởng chính xác theo 3 chiều trong xương hàm, tồn tại lâu dài, đảm bảo được chức năng và thẩm mỹ. Việc sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật (MHDPT) trong cấy ghép implant được cho là mang lại nhiều lợi ích. Mục tiêu: Mô tả và phân tích gộp độ chính xác của vị trí implant được cấy ghép có sử dụng MHDPT, mức độ tiêu xương rìa, các biến chứng và tỷ lệ tồn tại của implant được cấy ghép có sử dụng MHDPT và không sử dụng MHDPT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp dữ liệu về độ chính xác của vị trí implant, mức độ tiêu xương rìa, các biến chứng và tỷ lệ tồn tại của implant được cấy ghép có sử dụng MDHPT và không sử dụng MHDPT từ các bài báo, luận văn, luận án trên trang cơ sở dữ liệu Pubmed, Google Scholar, EBSCOhost Research Databases, thư viện trường Đại Học Y Hà Nội dạng tiếng Anh, tiếng Việt và tài liệu cầm tay. Kết quả: Tổng hợp trong 1678 nghiên cứu lọc tên bài và phần giới thiệu trên 3 trang cơ sở dữ liệu: Pubmed, Google Scholar, ESBCO host Research Databases được 987 nghiên cứu. Tiếp tục đánh giá chi tiết các tài liệu chọn được 16 tài liệu đạt tiêu chuẩn đưa vào phân tích: 12 nghiên cứu cho mục tiêu 1 và 4 nghiên cứu cho mục tiêu 2. Kết quả phân tích gộp cho thấy: Độ lệch góc trung bình 1,40 - 6,530, độ lệch cổ implant trung bình 0,46mm-2,34mm, độ lệch chóp implant trung bình 0,67mm-2,53mm. Không có sự khác biệt đáng kể về mức độ tiêu xương rìa, các biến chứng và tỷ lệ tồn tại của implant giữa phẫu thuật có sử dụng MDHPT và không sử dụng MHDPT. Kết luận: cấy ghép implant có sử dụng MDHPT và không sử dụng MHDPT đều mang lại kết quả tương tự nhau về mức độ tiêu xương rìa, biến chứng và tỷ lệ tồn tại của implant. Tuy nhiên, việc sử dụng MHDPT có thể giúp implant được đặt vào có vị trí chính xác hơn theo cả 3 chiều trong xương hàm.
#implant nha khoa #máng hướng dẫn phẫu thuật #tổng quan
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG ỨNG DỤNG MÁNG HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT HAI TẦNG TRONG ĐIỀU TRỊ CƯỜI LỘ NƯỚU
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 72 - Trang 206-212 - 2024
Đặt vấn đề: Một trong những nguyên nhân chính gây cười lộ nướu là chậm mọc răng thụ động không hoàn toàn. Đây là tình trạng khi đường viền nướu nằm về phía cạnh cắn nhiều hơn bình thường. Phẫu thuật làm dài thân răng là một kỹ thuật thường được chỉ định trong trường hợp mọc răng thụ động không hoàn toàn. Việc ứng dụng kỹ thuật số vào lập kế hoạch và điều trị đảm bảo tiên đoán tốt hơn kết quả phẫu thuật và giao tiếp tốt hơn với bệnh nhân, từ đó đáp ứng mong đợi của họ. Giới thiệu ca bệnh: Bệnh nhân nữ, 24 tuổi, được chỉ định làm dài thân răng lâm sàng bằng phương pháp phẫu thuật để điều trị cười lộ nướu. Bệnh nhân được ứng dụng kỹ thuật số trong việc thu thập dữ liệu, lập kế hoạch điều trị và ứng dụng máng hướng dẫn phẫu thuật hai tầng trong thực hiện phẫu thuật, theo dõi kết quả điều trị cười lộ nướu. Kết quả: Sau phẫu thuật, thân răng lâm sàng được kéo dài từ 8,1 mm lên 10 mm, mô nha chu lành mạnh, không còn tình trạng cười lộ nướu. Kết luận: Việc ứng dụng máng hướng dẫn phẫu thuật hai tầng trong điều trị cười lộ nướu giúp cho việc kiểm soát quá trình phẫu thuật một cách chính xác. Bên cạnh đó, máng hướng dẫn phẫu thuật sẽ giúp cho việc theo dõi kết quả điều trị được thuận lợi.
#Cười lộ nướu #mọc răng thụ động không hoàn toàn #máng hướng dẫn phẫu thuật
Đánh giá kết quả của kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng ngực có hỗ trợ của siêu âm trong giảm đau sau phẫu thuật bụng trên
Nghiên cứu nhằm so sánh kết quả của GTNMC ngực có hỗ trợ của siêu âm để xác định khe liên đốt sống với GTNMC ngực thường quy dựa vào mốc giải phẫu. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 63 bệnh nhân phẫu thuật ngực trên tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4 – 8 năm 2018, nhóm I: 31 BN GTNMC có hỗ trợ của siêu âm; Nhóm II: 32 BN GTNMC thường quy. Kết quả cho thấy tỷ lệ phù hợp giữa xác định vị trí khe liên đốt sống trên MGP so với trên SÂ là 63,3%. So sánh kết quả của GTNMC có hỗ trợ của siêu âm so với GTNMC thường quy: số lần chọc kim qua da và sự đổi vị trí khe đốt sống ít hơn, tỷ lệ GTNMC thành công sau lần chọc đầu tiên cao hơn, mức độ đau sau mổ (điểm VAS) thấp hơn. Kết quả ban đầu cho thấy GTNMC có hỗ trợ của siêu âm có kết quả tốt hơn GTNMC thường quy dựa vào mốc giải phẫu.
#Gây tê ngoài màng cứng #gây tê ngoài màng cứng ngực #dưới hướng dẫn siêu âm #giảm đau sau mổ #phẫu thuật bụng trên
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH XƯƠNG HÀM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Phẫu thuật chỉnh hình xương là một phẫu thuật đặc biệt trong phẫu thuật hàm mặt có thể đem lại sự thay đổi toàn diện về cả thẩm mỹ và chức năng. Để đạt được sự thành công cần sự phối hợp chặt chẽ của phẫu thuật và chỉnh nha cũng như một kế hoạch phẫu thuật chính xác và toàn diện. Cùng với sự tiến bộ của công nghệ số, phẫu thuật viên có thể lập kế hoạch, giả lập, tiên lượng quá trình phẫu thuật trước khi phẫu thuật thực sự. Đặc biệt trong một số trường hợp khó, việc có một kế hoạch hợp lý và ứng dụng công nghệ số đóng một vai trò quan trọng. Do đó mà những sai sót và khó khăn có thể tiên lượng trước và khắc phục trong quá trình phẫu thuật giúp nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân.
#phẫu thuật chỉnh hình xương hàm #kế hoạch phẫu thuật số hóa #giả lập phẫu thuật #máng hướng dẫn phẫu thuật CAD/CAM
PHẪU THUẬT CẮT CHÓP VỚI MÁNG HƯỚNG DẪN: HƯỚNG TIẾP CẬN TRƯỚC CÁC THÁCH THỨC VỀ GIẢI PHẪU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá khả năng áp dụng, độ chính xác và an toàn của phẫu thuật cắt chóp với máng hướng dẫn và mũi Trephine ở các vùng răng khác nhau tại Viện đào tạo Răng Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, chọn mẫu thuận tiện nhóm 30 bệnh nhân với 44 chóp răng có tổn thương quanh chóp mạn tính, đủ tiêu chẩn lựa chọn. Các bệnh nhân được phẫu thuật cắt chóp với máng hướng dẫn phẫu thuật và mũi Trephine. Đánh giá khả năng áp dụng trên các vùng răng khác nhau, các tai biến xảy ra, và sai số so với kế hoạch sau phẫu thuật. Kết quả: 44 chóp răng đã được cắt. Phương pháp có thể thực hiện ở tất cả các nhóm răng. 100% các ca không ghi nhận tai biến gây tổn thương các cấu trúc giải phẫu lân cận. Sai lệch độ dài phần chóp cắt là 0.44mm (95% khoảng tin cậy là: 0,3 -0,54). Sai lệch góc diện cắt qua chóp là 4,860 (95% khoảng tin cậy: 4 - 5,62). Sự khác biệt về độ dài đoạn chóp cắt và góc diện cắt qua chóp của các răng ở các nhóm răng khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy máng hướng dẫn cắt chóp có độ chính xác cao và an toàn, áp dụng được với cả các răng hàm lớn. Phương pháp cần được tiến hành nghiên cứu nhiều hơn về kết quả lành thương sau phẫu thuật.
#Phẫu thuật cắt chóp #máng hướng dẫn phẫu thuật #mũi Trephine
Sự xuất hiện muộn của tình trạng não úng thủy liên quan đến nang màng nhện trong sọ sau chấn thương Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 20 - Trang 494-495 - 2004
Chúng tôi trình bày một trường hợp nang màng nhện trong sọ sau chấn thương kết hợp với tình trạng não úng thủy ở một cậu bé 16 tuổi. Chẩn đoán đã bị bỏ lỡ 2 năm trước, khi một chụp cộng hưởng từ (MRI) sau khi có rối loạn đi lại tạm thời không cho thấy sự mở rộng vào trong sọ của nang. Cậu bé đã đến khám với tình trạng não úng thủy, và một chụp cắt lớp vi tính (CT) đã xác định rõ vị trí trong sọ của nang. Chúng tôi đã thực hiện một làm thông liên hệ giữa não thất bên và nang cùng với phẫu thuật nong ống dẫn nước và phẫu thuật ETV với kết quả tốt.
#nang màng nhện #não úng thủy #chấn thương sọ não #chụp cắt lớp vi tính #chụp cộng hưởng từ #phẫu thuật nong ống dẫn nước #phẫu thuật ETV
Phẫu thuật kết nối qua mạng: sử dụng internet để giảng dạy và hướng dẫn phẫu thuật robot trực tiếp Dịch bởi AI
Journal of Robotic Surgery - Tập 6 - Trang 47-52 - 2011
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tính khả thi của việc sử dụng hội nghị truyền hình trực tiếp để giảng dạy các kỹ thuật phẫu thuật hỗ trợ bằng robot mới. Đây là một nghiên cứu theo chiều hướng tiến bộ với việc xem xét các kết quả (phân loại của Canadian Task Force II-3) tại một bệnh viện cộng đồng. Năm 2009, bệnh viện cộng đồng của chúng tôi đã tiếp nhận Hệ thống da Vinci Connect™, một công nghệ cho phép tương tác trực tiếp giữa các bác sĩ phẫu thuật trong quá trình phẫu thuật robot thông qua kết nối internet bảo mật. Chúng tôi đã tận dụng công nghệ này từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 3 năm 2011 để thực hiện 28 ca phẫu thuật robot trực tiếp được các bác sĩ và nhân viên bệnh viện quan sát từ 14 tiểu bang khác nhau của Hoa Kỳ cũng như từ Pháp. Chúng tôi cũng đã có 14 trường hợp mà các bác sĩ phẫu thuật mới tại cơ sở của chúng tôi được hướng dẫn bởi các bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm từ các vị trí địa lý khác thông qua kết nối internet da Vinci Connect. Chúng tôi đã thực hiện hai ca phẫu thuật trực tiếp cho các khóa đào tạo y tế liên tục với sự tương tác trực tiếp giữa các học viên khóa học và bác sĩ phẫu thuật điều khiển. Cuối cùng, một bác sĩ phẫu thuật trong bệnh viện của chúng tôi đã hướng dẫn các bác sĩ mới từ xa tại các địa điểm xa xôi trong những ca bệnh khó khăn. Việc sử dụng máy tính cho phép một bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm tương tác với các bác sĩ phẫu thuật ít kinh nghiệm hơn trong một ca phẫu thuật trực tiếp là vô giá và báo hiệu hướng đào tạo bác sĩ phẫu thuật trong tương lai. Nghiên cứu khả thi này khẳng định nhu cầu theo đuổi công nghệ này để giáo dục và đào tạo trong tương lai cũng như cho sự hợp tác thời gian thực.
#phẫu thuật robot #hội nghị truyền hình #đào tạo y tế #công nghệ da Vinci Connect #phẫu thuật từ xa
14. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MÁNG HƯỚNG DẪN TRONG CẤY GHÉP IMPLANT TỪNG PHẦN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 1 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu hiệu quả sử dụng máng hướng dẫn trong cấy ghép implant từng phần. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 21 bệnh nhân thực hiện cấy ghép 34 implant đạt tiêu chuẩn tại khoa cấy ghép Implant, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội từ 10/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả: Lực vặn implant trung bình trong nghiên cứu là 43,03 ± 9,095 Ncm; Độ lệch của implant thực tế sau phẫu thuật so với kế hoạch dự kiến là trong giới hạn an toàn: Độ lệch ở cổ implant 0,8 ± 0,46 mm; ở chóp: 0,9 ± 0,47 mm; góc 2,5±0,38° và chiều đứng: 0,7 ± 0,35 mm. Kết luận: Sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật trong cấy ghép implant từng phần cho phép implant có độ ổn định ban đầu tốt, góp vai trò quan trọng trong việc tích hợp xương thành công; độ lệch của implant thực tế sau phẫu thuật là trong giới hạn an toàn.
#Implant #nha khoa #máng hướng dẫn phẫu thuật.
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2